Nếu Quý vị có điều gì cần tư vấn về khoa học công nghệ, xin vui lòng đặt câu hỏi tại đây. Vui lòng bấm vào câu hỏi để xem nội dung trả lời.
kỹ thuật nuôi lươn không bùn là gì? có thể áp dụng nuôi hiệu quả ở thừa Thiên Huế không?
Phan Hồng Tuấn (phanhongtuan@gmail.com) – 13/11/2014


Đáp:Nuôi lươn trong bể ximăng không bùn là phương thức nuôi mới, đang phổ biến ở nhiều địa phương, có hiệu quả kinh tế cao. Ở Thừa Thiên Huế hoàn toàn có thể nuôi lươn theo phương thức nuôi thâm canh trong bể không bùn. Tuy nhiên, Anh muốn nuôi thì cần tìm hiểu rõ hơn kỹ thuật nuôi, về thức ăn, phòng trị bệnh. Đặc biệt cần chú ý vấn đề thị trường và đầu ra của sản phẩm.

Kỹ thuật nuôi lươn

1. Lươn giống và mật độ thả:

– Lươn có 3 loại :

Loại màu vàng sẫm, phát triển tốt nhất.

Loại màu vàng xanh, phát triển bình thường.

Loại màu xám tro, chậm lớn.

Bắt từ các nguồn sau:

Bắt trực tiếp lươn sẵn có trong tự nhiên (từ tháng 6 – 10 hằng năm).

Thu gom mua ở chợ.

Chọn lươn nuôi cho đẻ:

– Kích thước lươn giống thả nuôi tốt nhất: 40 – 60 con/kg.

– Lươn giống thả nuôi phải đồng cỡ, không bị xây xát, khoẻ mạnh.

– Mật độ thả : 40 – 50 con/m2.

2. Xây dựng ao nuôi

Nên chọn nơi có địa thế hơi cao, hướng về phía mặt trời, tránh gió bão, nguồn nước phong phú, chất nước tốt, có độ chênh nhất định để tháo nước. Hình dáng kích thước bể tuỳ theo quy mô nuôi mà quyết định, bể nhỏ có thể vài m2, nhìn chung từ 10 – 30m2 là thích hợp,  bể nổi hoặc bể xi măng đều được, chỉ cần nắm vững nguyên tắc để đề phòng không cho lươn bò đi, cấp thoát nước thuận tiện. Có thể thiết kế theo 2 kiểu bể nuôi lươn như sau :

a/ Nuôi lươn trong bể lót bạt

 Chọn nơi đất cứng, đào sâu xuống 20 – 40cm, lấy đất đào ao đắp bờ cao 40 – 60 cm, rộng 1m. Bể nuôi có chiều cao khoảng 1m; bờ phải nện chặt từng tầng lớp một, đáy ao sau khi đào xong cũng phải nện và lót chặt. Bể nuôi lươn có diện tích từ 10 – 50 m2. Xung quanh bờ và đáy ao có thể dùng ni-lon để lót hoặc bờ ao có thể xây cao có gờ hoặc lưới giăng để tránh lươn vượt bò đi mất khi có điều kiện thuận lợi. Nơi nuôi lươn phải có điều kiện thay nước thuận lợi và cũng cần tạo nơi cho lươn trú.

b. Nuôi lươn trong bể xi măng

Có thể tận dụng bể chứa nước, chuồng heo sau khi đã sửa chữa lại để nuôi lươn.

Nếu xây bể nuôi mới thì nên xây nửa nổi, nửa chìm với chiều cao khoảng 1m với diện tích từ 6 – 20 m2. Bể có dạng hình chữ nhật chiều rộng 2 – 4m để dễ dàng chăm sóc.

Một số mô hình nuôi lươn bằng vĩ tre đã thành công, cách làm vĩ tre:

– Vĩ tre làm khoảng cách 3cm, chiều cao 3cm xếp vào bể, 1 hàng ngang, một hàng dọc, chồng lên nhau, cố định lại.

– Mực nước khoảng 20cm -30cm

3. Thức ăn :

 Sau khi trải qua thời gian thuần dưỡng, lươn đã quen với  điều kiện nuôi nhốt, việc bố trí thức ăn được tiến hành từng bước như sau:

Nên cho lươn ăn vào buổi tối và chọn loại thức ăn lươn ưa thích như giun đất (1-2% trọng lượng lươn). Sau 10 – 15 ngày có thể cho ăn theo khẩu phần 5 –  8% trọng lượng lươn nuôi. Thời điểm cho ăn thích hợp nhất: từ 15- 17 giờ.

Theo doõi mức ăn của lươn để hạn chế thức ăn thừa, 1 – 2 giờ sau khi cho lươn ăn nên kiểm tra và vớt bỏ phần thức ăn thừa.

Thức ăn cho lươn bao gồm nhiều loại: xác động vật … chết, giun, ốc, cá tép vụn, phế phẩm lò mỗ…nên cho lươn ăn thức ăn còn tươi hạn chế thức ăn bị hôi thối. Hiện nay người dân ĐBSCL tận dụng ốc bươu vàng vào mùa nước nổi để làm thức ăn cho lươn đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Khẩu phần ăn 5 – 8% trọng lượng lươn thả.

4. Chăm sóc và quản lý:

Cách cho ăn

Thời gian nuôi thích hợp nhất từ tháng 6 – 12, lươn ăn mạnh và phát triển tốt nhất vào tháng 6 – 10. Trong quá trình chăm sóc, khi cho lươn ăn phải nắm vững nguyên tắc “4 định” (định chất, định lượng, định thời gian, định vị trí) để điều chỉnh lượng thức ăn một cách hợp lý.

Ðịnh chất là thức ăn phải luôn tươi sống, tuyệt đối không cho ăn thức ăn củ ôi thiêu .

Ðịnh  lượng là vừa đủ no, không để thức ăn thừa.(lươn rất tham ăn dễ bị bội thực). Trong phạm vi nhiệt độ thích hợp, nhiệt độ cao cho ăn số lượng nhiều hơn,  lúc đầu cho ăn khoảng 1 – 2% và khẩu phần tăng dần lên 5 – 8% trọng lượng lươn.

Ðịnh thời gian tức là từ 15 – 17h chiều, sau khi lươn đã quen có thể cho ăn sớm dần và tập thành cho ăn ban ngày.

Ðịnh vị là chỗ cho ăn phải cố định, sàn cho ăn bằng gỗ hoặc tre,  sàn làm bằng lưới rây hoặc rổ thưa

Quản lý  nước nuôi

Giữ nguồn nước sạch, không  bị ô nhiễm: Ao nuôi lươn yêu cầu nước sạch, hàm lượng Otrên 2mg/l. Do bể nuôi lươn rất cạn chỉ có 20 – 30 cm mà thức ăn lại giàu đạm nên nước rất dễ bị nhiễm bẩn ảnh hưởng đến tính bắt mồi và sinh trưởng của lươn. Khi nước quá bẩn thì nửa thân trước của lươn thẳng đứng trong nước, đầu nhô lên mặt nước để thở. Khi gặp hiện tượng đó phải nhanh chóng thay nước mới vào. Ðể phòng tránh  nước nhiễm bẩn thì từ 2 – 3  ngày thay nước 1 lần. Lượng nước thay tối đa 70% lượng nước nuôi. Mùa hè nhiệt độ cao nên thay nước  hằng ngày và thường xuyên vớt bỏ thức ăn thừa, rác bẩn trong bể nuôi…

Giữ  nhiệt độ ổn định: Do mức nước sử dụng để nuôi lươn chỉ có 20- 30 cm, nên bể nuôi phải che bằng giàn lưới hoặc thả một ít rong bèo hoặc trồng cây cỏ thủy sinh. 

Giữ lươn không bò trốn: Vào những lúc trời mưa lươn rất hay bò trốn đi nơi khác; nhất là lúc trời mưa liên tục, nước dâng lên, lươn theo đáy, hoặc chỗ cống bị thủng lươn cũng theo đấy bò đi ngoài … Vì vậy, bể nuôi phải được thiết kế đúng theo yêu cầu kỹ thuật, phải thường xuyên kiểm tra phát hiện có những khe hở phải kịp thời sửa chữa.

6. Thu hoạch

Tùy theo kích thước thả mà quyết định thời gian thu hoạch hợp lý. Thông thường, cỡ lươn giống thả thích hợp từ 50 – 60 con/kg; thời gian nuôi từ 5 – 6 tháng  lươn có thể đạt được 150 – 220g/con.  Nếu  quy cách thả 15- 20 con/kg, thời gian nuôi chỉ có 2,5 – 3 tháng. 

Thu Giang – Hồ Thành

 

Các bài viết khác: