Thể lệ Hội thi

  • Husta.org
  • 24-11-2007
  • 562 lượt đọc

THỂ LỆ

HỘI THI SÁNG TẠO KỸ THUẬT

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LẦN THỨ II (2004 – 2005)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 45 ngày 04 tháng 8 năm 2004

của Ban Chỉ đạo Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ II (2004 – 2005)

Điều 1: MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA HỘI THI
1. Hội thi nhằm đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo trong công nhân lao động, các nhà khoa học, các nhà quản lý…

2. Hội thi nhằm phát hiện tài năng sáng tạo, ứng dụng có hiệu quả các giải pháp kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

3. Hội thi nhằm tôn vinh các nhà khoa học, công nghệ, các tổ chức, cá nhân có đóng góp nổi bật trong ứng dụng khoa học, phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh.

4. Qua Hội thi sẽ tuyển chọn các giải pháp kỹ thuật tham gia Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật Toàn quốc lần thứ VIII (2004 – 2005).

Điều 2: CÆ QUAN TỔ CHỨC

Hội thi do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức. Ngoài ra, còn có sự tham gia của một số sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố Huế và một số cơ quan đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Trong đó Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh là cơ quan thường trực của Hội thi.

Điều 3: LĨNH VỰC THI

Tất cả các giải pháp sáng tạo kỹ thuật phục vụ sản xuất, đời sống, kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng thuộc các lĩnh vực khoa học – kỹ thuật.

Điều 4: ĐỐI TƯỢNG DỰ THI

1. Cá nhân đứng tên dự thi: Mọi công dân là tác giả của giải pháp kỹ thuật đều có quyền dự thi với tư cách cá nhân. Trường hợp được cơ quan Nhà nước giao nhiệm vụ hoặc đầu tư kinh phí để thực hiện thì phải có sự đồng ý bằng văn bản.
2. Tổ chức đứng tên dự thi: Mọi tổ chức đã đầu tư nhân lực, kinh phí, trang thiết bị để tạo ra giải pháp kỹ thuật đều có quyền đứng tên dự thi.

Điều 5: TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ

1. Tính mới so với trình độ kỹ thuật Việt Nam

Giải pháp kỹ thuật dự thi không trùng với giải pháp kỹ thuật đã được công bố trong bất kỳ nguồn thông tin nào có ở Việt Nam hoặc đã được áp dụng ở Việt Nam, không trùng với giải pháp kỹ thuật dự thi của người khác trước thời điểm nộp hồ sơ dự thi và thời gian qua chưa được trao giải thưởng Hội thi Sáng tạo Khoa hoc Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ I năm 2003 và Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật Toàn quốc.

2. Khả năng áp dụng rộng rãi trong điều kiện kinh tế – xã hội, kỹ thuật trong tỉnh.

3. Giải pháp kỹ thuật dự thi đã được áp dụng hoặc đã được thử nghiệm (sản xuất thử) được chứng minh khả năng áp dụng có hiệu quả.

4. Mang lại lợi ích kinh tế – xã hội cao hơn so với giải pháp kỹ thuật tương tự đã biết trong tỉnh, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, điều kiện sống, làm việc của con người và an toàn xã hội.

Điều 6: HỒ SÆ DỰ THI (Trình bày trên khổ giấy A4)
Hồ sơ giải pháp kỹ thuật dự thi được coi là hợp lệ nếu nội dung giải pháp dự thi thuộc các lĩnh vực ghi tại điều 3 của bản Thể lệ này, bao gồm:

1. Phiếu dự thi theo mẫu quy định

2. Bản mô tả giải pháp dự thi gồm những nội dung sau:

– Tên giải pháp dự thi (ghi như trong phiếu dự thi).

– Mô tả giải pháp kỹ thuật đã biết (nếu có).Trong phần này mô tả ngắn gọn các giải pháp kỹ thuật đã biết trước ngày tạo ra giải pháp dự thi, đặc biệt, cần chỉ rõ những đặc điểm cần phải khắc phục của giải pháp này.
– Mô tả giải pháp dự thi, thuyết minh tính mới của giải pháp dự thi,

Trong phần này mô tả ngắn gọn nhưng đầy đủ và rõ ràng toàn bộ nội dung, bản chất của giải pháp dự thi. Đặc biệt, cần nêu rõ đã khắc phục được những điểm nào, đã cải tiến sáng tạo những chỉ tiêu nào của giải pháp kỹ thuật đã biết (nếu có) hoặc những sáng tạo hoàn toàn mới.

– Khả năng áp dụng:

Giải pháp dự thi đã được áp dụng rộng rãi có nghĩa là sản phẩm do giải pháp dự thi tạo ra được khách hàng chấp nhận.

Giải pháp dự thi đã được sản xuất thử nghiệm được chứng minh là có khả năng áp dụng là những giải pháp đang ở giai đoạn sản xuất thử và những sản phẩm của giai đoạn này được khách hàng chấp nhận.Để chứng minh tiêu chuẩn này phải có hợp đồng kinh tế bán hàng, chuyển giao giải pháp hoặc hoá đơn bán sản phẩm.
– Lợi ích kinh tế – xã hội:

Lợi ích kinh tế xã hội của giải pháp dự thi được đánh giá bằng cách so sánh lợi ích kinh tế – xã hội của giải pháp dự thi với những giải pháp tương tự đã biết. Cần nêu rõ giải pháp dự thi có những chỉ tiêu kinh tế nào cao hơn, cao hơn bao nhiêu hoặc khắc phục được những khuyết điểm, nhược điểm nào gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, điều kiện sống, điều kiện làm việc của con người và an ninh xã hội của giải pháp đã biết (cần thuyết minh rõ phương pháp tính toán).

Bản mô tả giải pháp có thể kèm theo bản vẽ, sơ đồ, ảnh, bản tính toán để minh hoạ.

3. Toàn văn giải pháp dự thi

Trong phần này cần ghi chép cụ thể từ khâu bắt đầu thực hiện đến khi hoàn thành giải pháp. Ngoài ra, tác giả có thể gửi mô hình, sản phẩm chế thử, sơ đồ công nghệ và mọi tài liệu khác nêu thấy cần thiết. Mọi tài liệu cần được trình bày rõ ràng, không tẩy xoá.

Điều 7: NỘP, NHẬN HỒ SÆ DỰ THI

1. Hồ sơ dự giải đựng trong phong bì dán kín có thể gửi trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế, số 26 đường Hà nội, thành phố Huế.

2. Thời hạn nộp hồ sơ dự thi đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2005, nếu quá thời hạn trên sẽ không được xem xét.

3. Hồ sơ dự thi sẽ được tiếp nhận, xem xét, lưu trữ như tài liệu mật cho tới ngày công bố kết quả.

Điều 8: ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP DỰ THI

Giải pháp dự thi được Hội đồng giám khảo xem xét, đánh giá. Việc đánh giá được thực hiện bằng cách cho điểm từng tiêu chuẩn theo thang điểm do Ban Chỉ đạo quy định.

Điều 9: GIẢI THƯỞNG

Giải nhất 5.000.000 đồng
Giải nhì 3.000.000 đồng
Giải ba 2.000.000 đồng
Giải khuyến khích 1.000.000 đồng.

Trên cơ sở kết quả đánh giá của Hội đồng giám khảo, Ban Tổ chức hội thi xem xét trình Ban Chỉ đạo Hội thi quyết định về việc trao giải thưởng.

Các giải pháp kỹ thuật đoạt giải còn được tuyển chọn tham gia Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật Toàn quốc lần thứ VIII (2004 – 2005).

Điều 10: BAN CHỈ ĐẠO, BAN TỔ CHỨC VÀ HỘI ĐỒNG GIÁM KHẢO

1. Ban Chỉ đạo Hội thi do UBND tỉnh quyết định thành lập. Ban Chỉ đạo gồm các thành viên sau đây: một Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Chủ tịch Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh làm Phó ban – Thường trực; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Phó ban; các ủy viên gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Liên đoàn Lao động tỉnh, tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.

2. Ban Tổ chức Hội thi gồm cán bộ, chuyên viên thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện và thành phố Huế, một số cơ quan trung ương đóng trên địa bàn do Trưởng Ban Chỉ đạo Hội thi ra quyết định thành lập, có trách nhiệm giúp cho Ban Chỉ đạo trong việc tổ chức Hội thi.

3. Hội đồng giám khảo do Ban Chỉ đạo Hội thi quyết định thành lập bao gồm những chuyên gia đầu ngành theo từng lĩnh vực để để xem xét, đánh giá các giải pháp, công trình tham gia Hội thi. Thành viên Hội đồng giám khảo phải là những người không có giải pháp kỹ thuật tham gia Hội thi.

4. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh là cơ quan thường trực của Hội thi chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Hội thi quy định, bao gồm: Lập kế hoạch triển khai Hội thi, tổ chức tuyên truyền, vận động tham gia Hội thi, tiếp nhận hồ sơ, dự trù kinh phí và báo cáo thanh quyết toán. Tổ chức việc xét duyệt giải thưởng, lễ trao giải thưởng, tổ chức phòng trưng bày và hội thảo tổng kết ứng dụng các giải pháp đoạt giải. Đồng thời, tổ chức tuyên truyền và hỗ trợ việc áp dụng các giải pháp đoạt giải vào sản xuất và đời sống.

Điều 11: TÀI CHÍNH
1. Kinh phí dành cho Hội thi được dự kiến từ các nguồn:

a. Đóng góp của xã hội:
Trước mắt là kinh phí do các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp tài trợ.

Lâu dài sẽ thành lập Quỹ hỗ trợ sáng tạo khoa học kỹ thuật do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp dự thảo trình UBND tỉnh phê duyệt.

b. Nguồn ngân sách tỉnh bổ sung thêm.

2. Kinh phí Hội thi được chi cho các mục đích:

a. Các hoạt động triển khai Hội thi:

– In ấn tài liệu, panô, áp phích và tổ chức tuyên truyền…

– Tổ chức họp báo giới thiệu về Hội thi.

– Hỗ trợ các cá nhân, tổ chức có giải pháp tham gia Hội thi.

– Thuê mặt bằng trình bày các giải pháp tham gia Hội thi.

– Hội thảo khoa học giới thiệu sản phẩm tham gia Hội thi.

– Giám định các giải pháp tham gia Hội thi.
– Chi phí tổ chức chấm thi.

– Hỗ trợ việc hoàn thiện giải pháp tham gia Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật Toàn quốc lần thứ VIII (2004 – 2005).

– Lễ trao giải thưởng Hội thi.

– Chi khác (bưu chính, văn phòng phẩm, phim ảnh tư liệu, in ấn, công tác tổ chức…).
b. Chi thưởng.

3. Quy chế chi thưởng do Ban Chỉ đạo Hội thi quy định.

Điều 12: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Bản Thể lệ này đã được Ban Chỉ đạo Hội thi xem xét, thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu điểm nào chưa hợp lý thì Ban Tổ chức tổng hợp trình Trưởng Chỉ đạo xem xét, sửa đổi cho phù hợp với thực tế.

BAN CHỈ ĐẠO HỘI THI







CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM